Kế hoạch sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2025-2026

I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

          1. Thuận lợi

          - Được sự quan tâm của các cấp, sự phối hợp của các ngành tiếp tục quan tâm chỉ đạo sát sao trong công tác trồng trọt, có chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. 

          - Công tác tưới, tiêu, bảo vệ thực vật, làm đất, cung ứng vật tư nông nghiệp,... được quan tâm, chú trọng, đảm bảo phục vụ kịp thời cho sản xuất. 

          - Các giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt, các tiến bộ kỹ thuật về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác mới, cơ giới hóa tiếp tục ứng dụng chuyển giao, nhân rộng trong sản xuất. 

          - Đa số nông dân trên địa bàn đã có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất; các lớp tập huấn nông dân, các chương trình sản xuất hữu cơ, sinh thái, thông minh, giảm phát thải, ứng phó biến đổi khí hậu được tích cực triển khai. 

                                                      2. Khó khăn

          - Do biến đổi khí hậu, thời tiết diễn phức tạp và khó lường, hiện tượng thời tiết cực đoan tăng về số lượng, mạnh về cường độ. 

          - Do chuyển dịch lao động mạnh mẽ nên lao động trong nông nghiệp thiếu và già yếu. Giá nông sản thấp nhất là thóc thương phẩm, chi phí sản xuất cao (giá phân bón tăng), hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp thấp nên nông dân hạn chế đầu tư phát triển sản xuất.

          - Tiêu thụ nông sản chủ yếu vẫn qua tư thương, ít hợp đồng đầu ra nên sản xuất chưa thực sự bền vững. 

          - Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp biến động theo chiều hướng tăng (nhất là giá cả phân bón, thuốc BVTV) dẫn đến chi phí sản xuất tăng, trong khi giá lúa gạo trên thị trường gặp nhiều biến động.

3. Dự báo thời tiết thủy văn vụ đông xuân 2023 - 2024 

Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, mùa Đông năm 2025-2026, tại các tỉnh Miền Bắc rét đậm, rét hại có khả năng xuất hiện sớm và số ngày rét đậm, rét hại có xu hướng xảy ra nhiều hơn so với TBNN. Xu thế nhiệt độ trung bình phổ biến cao hơn khoảng 0,5-1,00C so với TBNN. 

Xu thế lượng mưa phổ biến cao hơn khoảng từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ. Mưa nhỏ, mưa phùn xuất hiện chủ yếu vào tháng 2 và tháng 3. 

Những trận mưa lớn diện rộng vẫn có khả năng xảy ra và gây ngập úng cục bộ.

4. Quan điểm chỉ đạo

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả các giải pháp để phấn đầu hoàn thành và vượt Kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2025 - 2026.

- Áp dụng đồng bộ các giải pháp để sản xuất an toàn, bền vững, đảm bảo lợi nhuận cao nhất trên 1 đơn vị diện tích. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.

- Đa dạng cây trồng, mở rộng diện tích gieo trồng các loại cây trồng có bao tiêu sản phẩm để đảm bảo tiêu thụ thuận lợi. 

- Mở rộng diện tích gieo trồng ứng dụng công nghệ cao để hạn chế tối đa điều kiện bất thuận của thời tiết, nâng cao giá trị sản xuất

- Tranh thủ tối đa nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh thông qua việc thực hiện các Đề án, dự án.

II. MỤC TIÊU

Căn cứ báo cáo tổng hợp ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2025 và dự kiến năm 2026: Diện tích đất gieo trồng cả năm, năm 2026 là 2.890,8ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là  2.068,4ha.

Căn cứ vào xu hướng phát triển sản xuất, sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. 

* Vụ Đông xuân 2025 – 2026.

 Tổng diện tích gieo trồng là: 1.023 ha. Trong đó: Diện tích gieo cấy lúa: 873ha, diện tích trồng cây rau màu: 150 ha. Cụ thể:

1. Sản xuất rau màu

Phấn đấu đạt 150 ha trở lên. Giá trị sản xuất đạt trên 145 triệu đồng/ha (giá HH).

2. Sản xuất lúa

a) Diện tích, năng suất:

- Tổng diện tích gieo cấy lúa: 873 ha. 

- Năng suất phấn đấu đạt 67,5 tạ/ha trở lên. 

b) Cơ cấu trà lúa, giống lúa:

- 100% giống lúa ngắn ngày, gồm các giống: Q5, Hà Phát 3, TBR225, TBR79, Đài thơm 8, VNR20, nếp. Trong đó chủ lực là Q5 và TBR225, BT 7.

- Mỗi thôn căn cứ vào điều kiện sản xuất mà lựa chọn từ 3 - 4 giống trong cơ cấu của xã để sản xuất, lựa chọn 01- 02 giống chủ lực, không nhất thiết phải đưa cả bộ giống của xã vào.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1.  Quy hoạch, quy vùng sản xuất

- Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản xuất tập trung:

Vùng lúa: Các thôn, phối hợp với HTX DVNN trên địa bàn xã cần quy hoạch được ít nhất mỗi thôn 01 vùng sản xuất tập trung, quy mô tối thiếu 10 ha trở lên, gieo cấy 01 giống, 01 thời vụ.

Các vùng còn lại có thể gieo cấy các giống có thời gian sinh trưởng tương đương nhau để thuận tiện cho quá trình điều tiết nước, chăm sóc, bảo vệ và ứng dụng cơ giới hóa trong khâu cấy, thu hoạch.

Vùng rau: Tiếp tục duy trì 02 vùng sản xuất rau theo hướng an toàn, quy trình Vietgap, với tổng diện tích 32 ha. Các vùng chuyên canh khác của các thôn đều phải tổ chức sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, an toàn,…

2. Các giải pháp kỹ thuật

2.1 Đối với rau màu:

Khuyến khích các thôn, nông dân có kinh nghiệm, điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế. Tích cực đưa các giống mới, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. 

Chỉ đạo tốt việc gieo trồng, thâm canh các loại rau màu nhằm đạt năng suất, sản lượng cao, an toàn. Khuyến khích sử dụng màng phủ nilon và khum vòm để gieo trồng một số cây trồng trái vụ, lệch vụ giúp tiêu thụ thuận lợi và nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích …

Đối với vùng chuyên cây rau màu đã trồng nhiều năm như: vùng bầu, bí, mướp, tập trung ở các địa phương như: thôn Chuối, thôn Già, thôn Bùi Thượng, thôn Bùi Hạ, thôn Vô Lượng… cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng (tốt nhất là luân canh với cây trồng nước). Phải xử lý đất triệt để, tăng lượng phân hữu cơ, giảm phân hóa học, để đất có thời gian nghỉ dài, hạn chế sâu bệnh hại. 

a) Về giống: Sử dụng các giống ngắn ngày, giống lai F1 có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết và sâu bệnh, cho năng suất và chất lượng cao do các công ty có uy tín sản xuất và cung ứng ...

b) Thời vụ: Rau màu vụ Xuân được gieo trồng từ ngày 26/12/2025 30/3/2026. Để bảo đảm năng suất, hiệu quả, yêu cầu thời vụ các đối tượng cây trồng phải được bố trí phù hợp. Nên trồng dải vụ, lựa vụ để dễ tiêu thụ, tránh tình trạng thu hoạch tập trung vào một thời điểm, sản lượng lớn khó tiêu thụ, giá thấp.      Cụ thể:

Đối với cà tím, cà pháo, bí xanh, bầu, mướp, dưa chuột bố trí trồng vụ sớm để dễ tiêu thụ, được giá.

Giảm diện tích trồng cải bắp, su hào, không bố trí trồng quá muộn, do khó tiêu thụ và cho giá trị thấp. 

c) Quy trình kỹ thuật: Thực hiện tốt quy trình sản xuất rau an toàn:

Gieo cây giống trong bầu để tiện chăm sóc, bảo vệ và giảm thời gian chiếm đất; tranh thủ thời vụ. Thực hiện che phủ nilon cho cây con khi gặp điều kiện thời tiết bất thuận. Xử lý đất trước khi trồng để hạn chế sâu bệnh phát sinh gây hại. Tăng cường công tác vệ sinh đồng ruộng.

Tuân thủ quy trình bón phân, hạn chế sử dụng phân bón hữu cơ chưa qua xử lý; tránh bón thừa đạm. Nên sử dụng phân bón dạng tổng hợp NPK, phân hữu cơ (Sử dụng phân bón hoai mục đã qua xử lý). Dừng bón các loại phân trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày.

Thực hiện nghiêm nguyên tắc 4 đúng khi sử dụng thuốc BVTV và đảm bảo thời gian cách ly. Tăng cường khuyến cáo sử dụng các thuốc sinh học, thuốc thảo mộc. 

Thực hiện chế độ tưới, tiêu hợp lý, vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư thực vật và xử lý kịp thời. 

2.2. Đối với sản xuất lúa:

a) Thời vụ:

Căn cứ vào nhận định tình hình và diễn biến của thời tiết khả năng rét đến sớm hơn. Do vậy xây dựng lịch thời vụ với 100% diện tích gieo cấy trà xuân muộn, không có trà xuân sớm. 

Năm nay tiết lập Xuân trước Tết Nguyên Đán (Lập Xuân 04/02/2026 tức ngày 17/12/2025 Âm Lịch), do vậy cần quyết liệt chỉ đạo nông dân gieo cấy đúng lịch thời vụ (tuyệt đối không cấy trước lịch).

(Lịch gieo cấy cụ thể từng giống có phụ lục kèm theo)

          b) Về giống:

Yêu cầu 100% diện tích được gieo cấy bằng các giống nằm trong cơ cấu, đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, giống của các công ty, trạm trại có địa chỉ rõ ràng.              c) Làm đất: 

Các HTX DVNN, các thôn xây dựng kế hoạch làm đất sớm, kết hợp với công tác vệ sinh đồng ruộng. Đối với diện tích không gieo trồng cây vụ Đông tiến hành cày lật sớm để đất được ải, tiến hành đảo ải (nếu có điều kiện). Đối với diện tích trồng cây rau màu vụ Đông tiến hành cày phá luống, giải phóng đất ngay sau khi thu hoạch.

d) Chăm sóc, bảo vệ mạ.

- Tuyệt đối không gieo mạ dược.

- Mạ trên nền đất cứng: 

+ Gieo ở nơi thuận lợi cho việc chăm sóc, che đậy; đất bùn không quá chua, không nhiều cát, tạp chất; đảm bảo độ dày bùn đạt 2- 3cm. Không gieo dày để đảm bảo chất lượng mạ cứng cây, đanh dảnh. 

+ Chủ động chống rét cho mạ và đề phòng mạ già: Khi thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài phải che phủ nilon 100% để chống rét, giữ đủ ẩm, bón thêm phân chuồng, tro bếp mục, phân lân, không bón thúc đạm cho mạ. 

+ Nếu thời tiết ấm thực hiện các biện pháp để hãm mạ. 

đ) Gieo cấy

- Mở rộng tối đa diện tích gieo thẳng ở chân đất chủ động tưới, tiêu. 

- Mở rộng diện tích gieo cấy theo hiệu ứng hàng biên.

- Chỉ gieo cấy vào những ngày có nhiệt độ trung bình trên 15oC.

- Chỉ đạo nông dân quy vùng sản xuất tập trung, thực hiện gieo cấy “một vùng, một giống, một thời gian” để thuận lợi cho áp dụng cơ giới hóa, tăng tối đa diện tích cấy máy, áp dụng các TBKT chăm bón cây trồng. 

- Chỉ đạo mở rộng diện tích gieo cấy bằng mạ khay, cấy máy. 

e) Thủy lợi:

* Theo dự kiến của Cục quản lý và xây dựng công trình thủy lợi dự kiến phương án điều tiết xả nước để cung cấp đủ nước phục vụ gieo cấy vụ Đông xuân làm 2 đợt; đợt 1 là 4 ngày từ ngày 17/1-20/1/2026; đợt 2 là 8 ngày từ ngày 29/1-5/2/2026.  Xí nghiệp KTCTTL Gia Lộc, các HTXDVNN cần xây dựng kế hoạch hợp lý, đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch chống hạn, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất, nhất là giai đoạn đổ ải, gieo cấy, đẻ nhánh và làm hạt.

* Dự kiến thời gian lấy nước phục vụ làm đất vụ Đông xuân 2025-2026 cụ thể như sau:

Thời gian lấy nước làm đất tập trung từ ngày 17/01/2026 đến ngày 05/02/2026.

Các HTXDVNN, các thôn triển khai và thực hiện có hiệu quả kế hoạch làm thủy lợi Đông xuân. Trong đó quan tâm ưu tiên thực hiện nạo vét các kênh dẫn nước, kênh tiêu. Tập trung vận động, huy động nhân dân tổ chức làm thủy lợi nội đồng sớm, nhất là những vùng không gieo trồng cây vụ Đông.

f) Phân bón:

- Tăng bón phân chuồng, phân hữu cơ, vi sinh để tăng độ màu mỡ, tơi xốp cho đất, giảm sâu bệnh, tăng chất lượng nông sản.

- Bón phân đủ lượng, cân đối, bón lót sâu, tăng sử dụng phân hữu cơ vi sinh, tăng kali cho lúa chất lượng. Phương châm bón sớm, bón tập trung, “nặng đầu, nhẹ cuối” để lúa sinh trưởng sớm, đẻ nhánh tập trung, hạn chế sâu bệnh, nhất là bệnh bạc lá cuối vụ.

- Các ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các HTXDV nông nghiệp tăng cường tổ chức cung ứng cho nông dân các loại phân bón đảm bảo chất lượng của các công ty, đơn vị sản xuất có thương hiệu được công nhận.

g) Bảo vệ thực vật:

Duy trì, củng cố, kiện toàn các tổ, đội đánh bắt Chuột, tổ chức tập trung diệt Chuột ngay từ đầu vụ; thực hiện diệt Chuột bằng biện pháp thủ công, hóa học và sinh học. Trong thời kỳ lấy nước đổ ải phải tiến hành diệt chuột đồng loạt ở tất cả các thôn để tăng tính hiệu quả. 

Theo dõi sát đồng ruộng, dự tính dự báo chính xác và hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh hại kịp thời hiệu quả. 

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống và vật tư nông nghiệp 

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống và vật tư nông nghiệp. Đặc biệt, giám sát chặt chẽ chất lượng và danh mục giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được phép sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phục vụ sản xuất; xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm về chất lượng, công bố các vi phạm trên các phương tiện truyền thông để nhân dân biết; khuyến cáo nông dân mua phân bón của các công ty lớn, có thương hiệu, đảm bảo chất lượng.

- Yêu cầu các thôn khi có đơn vị sản xuất kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp tiến hành hội thảo, khảo nghiệm, sản xuất thử, xây dựng mô hình trình diễn trên địa bàn thôn phải báo cáo UBND xã (qua các cơ quan chuyên môn). 

Nguyễn Thị Quyên
QR Code
  • Từ khoá:
Tin liên quan
1 2 3 4 5  ... 
image advertisement
image advertisement
Tin mới
Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0

Cổng Thông tin điện tử Xã Yết Kiêu, thành phố Hải Phòng

Chịu trách nhiệm về nội dung: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Xã Yết Kiêu

Địa chỉ: Thôn Thượng Bì 2, Xã Yết Kiêu, thành phố Hải Phòng

Điện thoại: Đang cập nhật